Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Công Mục
xanh bạc 青白
◎ Nôm: 撑泊
dt. dịch chữ thanh bạch nhãn青白眼, là cách nói gộp của thanh nhãn青眼(trọng thị) và bạch nhãn 白眼 (khinh thị). Bình thường nhìn thẳng thì mắt thấy con ngươi đen, không thèm nhìn mà ngó lên trời thì chỉ thấy lòng trắng, cho nên nói gộp là thanh bạch nhãn. Sách Tấn Bách Quan Danh viết: “Kê Hỉ tự là Công Mục, trải chức dương châu thứ sử, anh của Kê Khang. Khi nhà Nguyễn Tịch có việc hiếu, hỉ đến điếu. Tịch vốn có thể làm mắt xanh mắt trắng, khi gặp kẻ phàm tục thì nhìn bằng lòng trắng. Khi hỉ đến viếng, tịch không thèm khóc, nhìn hỉ mắt trắng dã, hỉ chán mà bỏ về. Khang nghe thấy chuyện ấy bèn cắp rượu ôm đàn đến chơi, rồi cùng nhau say khướt.” (嵇喜字公穆 ,歷揚州刺史, 康兄也。 阮籍遭丧,往弔之。 籍能為青白眼,見凡俗之士,以白眼對之。及喜往, 籍不哭,見其白眼, 喜不懌而退。 康聞之,乃齎酒挟琴而造之,遂相與善). Ai ai đều có hai con mắt, xanh bạc dầu chưng mặt chúng ngươi. (Tự thuật 120.8)‖ x. Nguyễn Tịch.